Xét nghiệm kháng nguyên cúm B của Testsealabs
Xét nghiệm kháng nguyên cúm B
Xét nghiệm Influenza Ag B là xét nghiệm miễn dịch sắc ký nhanh, dựa trên màng, được thiết kế để phát hiện định tính kháng nguyên virus cúm B trong mẫu bệnh phẩm lấy từ dịch mũi họng, dịch mũi hoặc dịch hút của người. Xét nghiệm này cung cấp kết quả trực quan, dễ hiểu chỉ trong vài phút, hỗ trợ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong việc chẩn đoán sơ bộ các trường hợp nhiễm virus cúm B đang hoạt động tại cơ sở y tế.
【THU THẬP VÀ CHUẨN BỊ MẪU VẬT】
• Sử dụng tăm bông vô trùng có sẵn trong bộ dụng cụ.
• Đưa tăm bông này vào lỗ mũi có nhiều dịch tiết nhất
kiểm tra trực quan.
• Xoay nhẹ nhàng, đẩy tăm bông cho đến khi gặp lực cản ở mức
của các cuốn mũi (ít hơn một inch trong lỗ mũi).
• Xoay tăm bông ba lần vào thành mũi.
Nên xử lý mẫu tăm bông ngay khi
có thể sau khi thu thập. Nếu tăm bông không được xử lý ngay lập tức thì chúng
nên được đặt vào một ống nhựa khô, vô trùng và được đậy kín để
lưu trữ. Tăm bông có thể được bảo quản khô ở nhiệt độ phòng trong tối đa 24
giờ.
【HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG】
Để mẫu thử, dung dịch đệm chiết xuất, mẫu thử và mẫu thử cân bằng ở nhiệt độ phòng (15-30°C) trước khi thử nghiệm.
1. Lấy que thử ra khỏi túi giấy bạc và sử dụng càng sớm càng tốt.
2. Đặt ống chiết vào vị trí làm việc. Giữ thẳng đứng chai thuốc thử chiết. Bóp chai và để dung dịch chảy tự do vào ống chiết mà không chạm vào thành ống. Thêm 10 giọt dung dịch vào ống chiết.
3. Đặt mẫu tăm bông vào ống chiết. Xoay tăm bông trong khoảng 10 giây trong khi ấn đầu tăm bông vào thành trong của ống để giải phóng kháng nguyên trong tăm bông.
4. Lấy tăm bông ra, đồng thời bóp đầu tăm bông vào bên trong Ống chiết để đẩy càng nhiều chất lỏng ra khỏi tăm bông càng tốt. Vứt bỏ tăm bông theo quy trình xử lý chất thải sinh học nguy hại.
5. Đậy nắp ống, sau đó nhỏ 3 giọt mẫu vào lỗ mẫu theo chiều dọc.
6. Đọc kết quả sau 15 phút. Nếu để quá 20 phút mà không đọc, kết quả sẽ không hợp lệ và cần phải thử lại.
DIỄN GIẢI KẾT QUẢ
(Vui lòng tham khảo hình minh họa ở trên)
DƯƠNG TÍNH Cúm A:* Xuất hiện hai vạch màu riêng biệt. Một vạch phải nằm trong vùng chứng (C) và một vạch khác phải nằm trong vùng Cúm A (A). Kết quả dương tính trong vùng Cúm A cho thấy kháng nguyên Cúm A đã được phát hiện trong mẫu. DƯƠNG TÍNH Cúm B:* Xuất hiện hai vạch màu riêng biệt. Một vạch phải nằm trong vùng chứng (C) và một vạch khác phải nằm trong vùng Cúm B (B). Kết quả dương tính trong vùng Cúm B cho thấy kháng nguyên Cúm B đã được phát hiện trong mẫu.
DƯƠNG TÍNH Cúm A và Cúm B: * Ba vạch màu riêng biệt xuất hiện. Một vạch phải nằm trong vùng chứng (C) và hai vạch còn lại phải nằm trong vùng Cúm A (A) và vùng Cúm B (B). Kết quả dương tính ở vùng Cúm A và vùng Cúm B cho thấy đã phát hiện kháng nguyên Cúm A và kháng nguyên Cúm B trong mẫu.
*LƯU Ý: Cường độ màu ở vùng vạch thử (A hoặc B) sẽ thay đổi tùy theo lượng kháng nguyên cúm A hoặc B có trong mẫu. Vì vậy, bất kỳ sắc thái màu nào ở vùng thử (A hoặc B) đều được coi là dương tính.
ÂM TÍNH: Một vạch màu xuất hiện ở vùng chứng (C). Không có vạch màu rõ ràng nào xuất hiện ở vùng kết quả xét nghiệm (A hoặc B). Kết quả âm tính cho thấy không tìm thấy kháng nguyên cúm A hoặc B trong mẫu, hoặc có nhưng dưới ngưỡng phát hiện của xét nghiệm. Mẫu bệnh phẩm cần được nuôi cấy để đảm bảo không có nhiễm trùng cúm A hoặc B. Nếu các triệu chứng không phù hợp với kết quả, hãy lấy mẫu khác để nuôi cấy vi-rút.
KHÔNG HỢP LỆ: Vạch đối chứng không xuất hiện. Lượng mẫu không đủ hoặc kỹ thuật thực hiện không đúng là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra lỗi vạch đối chứng. Xem lại quy trình và thử lại bằng một que thử mới. Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, hãy ngừng sử dụng bộ dụng cụ thử ngay lập tức và liên hệ với nhà phân phối tại địa phương.




