Băng thử kháng thể trung hòa SARS-CoV-2 của Testsealabs
Băng hình
Để đánh giá định tính kháng thể trung hòa bệnh do virus Corona 2019 (2019-nCOV hoặc COVID -19) trong huyết thanh/huyết tương/máu toàn phần của người.
Chỉ sử dụng cho mục đích chẩn đoán in vitro chuyên nghiệp
【MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG】
Băng thử nghiệm kháng thể trung hòa SARS-CoV-2 là một phương pháp sắc ký nhanh
xét nghiệm miễn dịch để phát hiện định tính kháng thể trung hòa của bệnh do vi-rút Corona 2019 trong toàn bộ máu, huyết thanh hoặc huyết tương của người như một phương tiện hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ hiệu giá kháng thể trung hòa vi-rút Corona mới ở người.

Động vật có vú. Chi γ chủ yếu gây nhiễm trùng ở chim. CoV chủ yếu lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hoặc qua khí dung và giọt bắn. Cũng có bằng chứng cho thấy nó có thể lây truyền qua đường phân-miệng.
Virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2, hay 2019-nCoV) là một loại virus RNA hướng dương có vỏ bọc, không phân đoạn. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh do virus corona 2019 (COVID-19), một bệnh truyền nhiễm ở người.
SARS-CoV-2 có một số protein cấu trúc bao gồm gai (S), vỏ (E), màng (M) và nucleocapsid (N). Protein gai (S) chứa một miền liên kết thụ thể (RBD), chịu trách nhiệm nhận diện thụ thể bề mặt tế bào, enzyme chuyển đổi angiotensin-2 (ACE2). Người ta thấy rằng RBD của protein S của SARS-CoV-2 tương tác mạnh với thụ thể ACE2 ở người, dẫn đến nội bào vào tế bào vật chủ ở phổi sâu và sự nhân lên của virus.
Nhiễm trùng SARS-CoV-2 khởi động phản ứng miễn dịch, bao gồm việc sản xuất kháng thể trong máu. Các kháng thể được tiết ra này bảo vệ cơ thể chống lại các đợt nhiễm trùng do virus trong tương lai, vì chúng vẫn tồn tại trong hệ tuần hoàn trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi nhiễm trùng và sẽ liên kết nhanh chóng và mạnh mẽ với tác nhân gây bệnh để ngăn chặn sự xâm nhập và nhân lên của tế bào. Những kháng thể này được gọi là kháng thể trung hòa.

【 THU THẬP VÀ CHUẨN BỊ MẪU VẬT】
1. Hộp xét nghiệm kháng thể trung hòa SARS-CoV-2 chỉ được sử dụng với mẫu máu toàn phần, huyết thanh hoặc huyết tương của người.
2. Chỉ nên sử dụng mẫu trong suốt, không bị tan máu để làm xét nghiệm này. Huyết thanh hoặc huyết tương nên được tách càng sớm càng tốt để tránh tan máu.
3. Thực hiện xét nghiệm ngay sau khi lấy mẫu. Không để mẫu ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài. Mẫu huyết thanh và huyết tương có thể được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C trong tối đa 3 ngày. Để bảo quản lâu dài, mẫu huyết thanh hoặc huyết tương nên được bảo quản dưới -20°C. Máu toàn phần lấy bằng phương pháp chích tĩnh mạch nên được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C nếu xét nghiệm được thực hiện trong vòng 2 ngày sau khi lấy mẫu. Không đông lạnh mẫu máu toàn phần. Mẫu máu toàn phần lấy bằng phương pháp chích máu đầu ngón tay nên được xét nghiệm ngay lập tức.
4. Nên sử dụng các hộp đựng có chứa chất chống đông máu như EDTA, citrate hoặc heparin để bảo quản toàn bộ máu. Đưa mẫu về nhiệt độ phòng trước khi xét nghiệm.
5. Các mẫu đông lạnh phải được rã đông hoàn toàn và trộn đều trước khi thử nghiệm. Tránh đông lạnh nhiều lần
và rã đông mẫu vật.
6. Nếu mẫu vật được vận chuyển, hãy đóng gói chúng theo đúng tất cả các quy định hiện hành về vận chuyển
của các tác nhân gây bệnh.
7. Huyết thanh bị vàng da, nhiễm mỡ, tan máu, xử lý nhiệt và nhiễm bẩn có thể gây ra kết quả sai.
8. Khi lấy máu ở đầu ngón tay bằng kim chích máu và bông tẩm cồn, vui lòng bỏ đi giọt đầu tiên.
1. Để túi ở nhiệt độ phòng trước khi mở. Lấy dụng cụ thử ra khỏi túi kín và sử dụng càng sớm càng tốt.
2. Đặt thiết bị thử nghiệm trên bề mặt sạch và bằng phẳng.
Đối với mẫu huyết thanh hoặc huyết tương: Sử dụng Micropipette và chuyển 5ul huyết thanh/huyết tương vào giếng mẫu của thiết bị thử nghiệm, sau đó thêm 2 giọt đệm và bắt đầu hẹn giờ.
Đối với mẫu máu toàn phần (lấy tĩnh mạch/chọc ngón tay): Chọc ngón tay và bóp nhẹ ngón tay, sử dụng ống hút nhựa dùng một lần được cung cấp để hút 10ul máu toàn phần vào vạch 10ul của ống hút nhựa dùng một lần và chuyển vào lỗ đựng mẫu của thiết bị thử nghiệm (nếu toàn bộ lượng máu vượt quá vạch, vui lòng xả phần máu toàn phần thừa vào ống nhỏ giọt), sau đó thêm 2 giọt dung dịch đệm và bắt đầu hẹn giờ. Lưu ý: Mẫu cũng có thể được sử dụng bằng micropipette.
3. Đợi vạch màu xuất hiện. Đọc kết quả sau 15 phút. Không đọc kết quả sau 20 phút.



